Thực đơn
Địa động lực học Nhiệt động lực họcCác đặc điểm của đá mà kiểm soát tốc độ và mức độ của sự biến dạng như Độ bền uốn hoặc độ nhớt, tuỳ thuộc vào các trạng thái nhiệt của đá và thành phần. Đại lượng quan trọng nhất trong nhiệt động lực học là nhiệt độ và áp suất. Cả hai đều tăng cùng với độ sâu, vì thế ước lượng đầu tiên về mức độ biến dạng có thể suy ra từ độ sâu. Trong phần trên của thạch quyển, biến dạng giòn thường xảy ra vì dưới áp suất thấp đá có sức mạnh tương đối thấp, trong khi đồng thời, nhiệt độ thấp làm giảm khả năng dễ uốn dòng vật chất. Sau khu vực ranh giới dữa biến dạng giòn-dẻo, biến dạng dẻo thống trị. Biến dạng đàn hồi xảy ra khi khoảng thời gian của áp lực ngắn hơn thời gian thả lỏng của vật chất. Sóng địa trấn là một ví dụ điển hình của loại biến dạng này. Ở nhiệt độ cao đủ để làm tan đá, sức mạnh so với biến dạng dẻo tiến đến 0, đó là lý do tại biến dạng đàn hồi cắt (sóng S) sẽ không di chuyển qua được chất nóng chảy.
Thực đơn
Địa động lực học Nhiệt động lực họcLiên quan
Địa Địa lý Việt Nam Địa chỉ IP Địa chất học Địa điểm trong Harry Potter Địa lý châu Á Địa lý Canada Địa lý Thái Lan Địa vật lý Địa mạo họcTài liệu tham khảo
WikiPedia: Địa động lực học http://gsc.nrcan.gc.ca/geodyn/index_e.php http://www.ees.lanl.gov/ees11/geophysics/geody/ http://denali.gsfc.nasa.gov/ http://geodynamics.jpl.nasa.gov/ http://www.geodynamics.org/ http://dgmv.gov.vn/index.php/gioi-thieu-don-vi/lie... http://igp-vast.vn/index.php/vi https://commons.wikimedia.org/wiki/Category:Geodyn...